ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN _____________________ Số: 118/KH-UBND |
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _________________________________________________________ Phú Yên, ngày 10 tháng
8 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
Triển khai Chỉ thị số
09-CT/TU ngày 23/6/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về Tăng cường công tác
bảo đảm vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh
_ ________
Trong những năm qua, công tác bảo vệ, giữ gìn vệ sinh
môi trường trên địa bàn tỉnh có những chuyển biến tích cực; nhiều tuyến đường
phố, khu dân cư, nơi công cộng được quan tâm duy trì, bảo đảm sạch, đẹp; ý thức
giữ gìn vệ sinh môi trường của các cấp, các ngành, đoàn thể và nhân dân được
nâng cao. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận tổ chức, công dân còn thiếu ý thức giữ
gìn, bảo vệ môi trường, chưa chủ động và tự giác thực hiện nghĩa vụ, trách
nhiệm về giữ vệ sinh môi trường, vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường vẫn
còn, tình trạng gây ô nhiễm môi trường vẫn còn xảy ra nên cần phải kiểm soát
chặt chẽ về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 23/6/2016 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy Phú Yên về tăng cường công tác bảo đảm vệ sinh môi trường, nhằm xây
dựng Phú Yên “xanh - sạch - đẹp”, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Nâng cao trách nhiệm, làm
chuyển biến cả về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, đoàn thể và
từng người dân, cộng đồng dân cư về giữ gìn, bảo vệ môi trường.
- Tạo chuyển biến tích cực về vệ sinh môi trường, cảnh quan
đô thị, nông thôn; xóa bỏ các điểm nóng về vệ sinh môi trường (VSMT), từng bước
cải thiện chất lượng VSMT, nhất là trong quá trình thực hiện nông thôn mới.
- Tăng cường sự phối hợp trong công tác quản lý VSMT giữa
các địa phương và các ngành chức năng của tỉnh;
2. Yêu cầu:
- Triển khai thực hiện kế hoạch rộng khắp trên địa bàn
tỉnh, lấy địa bàn phường, xã, thị trấn và các khu dân cư, tổ dân phố, thôn, xóm
làm nòng cốt để thực hiện lâu dài, thường xuyên, liên tục.
- Các phong trào giữ gìn, đảm bảo VSMT phải gắn kết việc
triển khai thực hiện kế hoạch của các cấp chính quyền, các ngành với các phong
trào, hoạt động của các tổ chức, đoàn thể chính trị, chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp...; thành phong trào rộng khắp, lâu dài và liên tục.
- Kết hợp chặt chẽ giữa công tác đảm bảo VSMT với chỉnh
trang đô thị, nông thôn; kết hợp đồng bộ các biện pháp kiểm tra, xử lý triệt để
các vi phạm về vệ sinh môi trường, trật tự đô thị, an toàn giao thông.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM:
1. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số
58-KH/TU ngày 22/4/2009 của Tỉnh ủy về việc tổ chức quán triệt và thực hiện Chỉ
thị số 29-CT/TW; Kế hoạch số 25/KH-UBND ngày 20/5/2009 của UBND tỉnh về việc
thực hiện Kế hoạch số 58-KH/TU; Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014 đến các cấp uỷ
Đảng, chính quyền, nhân dân, tổ chức, hội, đoàn thể và các đơn vị sản xuất kinh
doanh, dịch vụ nhận thức được vai trò và trách nhiệm về bảo vệ môi trường
(BVMT); đặc biệt chú trọng đến quy định về BVMT, VSMT các khu dân cư, khu vực
công cộng, các điểm du lịch, bảo vệ môi trường ở các cơ sở sản xuất kinh doanh,
dịch vụ…
2. Tăng cường công tác tuyên truyền về BVMT trong phạm vi
toàn tỉnh; thường xuyên tổ chức, phát động các phong trào, đợt thi đua về BVMT cho
các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, cơ quan, trường học, khu dân cư xanh -
sạch - đẹp. Chú trọng nhân rộng các mô hình tự quản về BVMT ở cộng đồng dân cư.
Kịp thời phát hiện, biểu dương, khen thưởng và nhân rộng các mô hình, điển hình
tiên tiến trong hoạt động BVMT.
3. Tổ chức thực hiện tốt công tác thu gom,
vận chuyển, xử lý chất thải rắn: sinh hoạt, công nghiệp, y tế, xây dựng; thực
hiện đồng bộ công tác VSMT với đảm bảo trật tự đô thị, trật tự an toàn giao
thông và chỉnh trang đô thị, đặc biệt là ở thành phố Tuy Hoà và các thị xã,
thị trấn, thị tứ trong tỉnh. Triển khai hình thức dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy
định của pháp luật hiện hành;
4. Ưu tiên đầu tư hạ tầng kỹ thuật liên quan
đến BVMT như hệ thống cấp nước sạch, hệ thống xử lý rác thải, thu gom
và xử lý nước thải; ứng dụng các công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường. Tập trung
xã hội hóa, thu hút đầu
tư đối với các dự án này.
5. Ban hành các cơ chế, chính sách về khuyến
khích xã hội hóa, thu hút nguồn lực cho BVMT, gắn với từng địa bàn của các
huyện; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học và công
nghệ phục vụ công tác BVMT, tập trung nghiên cứu và chuyển giao công nghệ xử lý
chất thải, sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường, các mô
hình phát triển kinh tế xanh. Xây dựng Chương trình nghiên cứu khoa học và công
nghệ phục vụ BVMT trong danh mục Chương trình KH&CN trọng điểm cấp tỉnh.
6. Ưu tiên tăng phân bổ Ngân sách từ nguồn vốn sự nghiệp cho BVMT
(không dưới 1% tổng chi Ngân sách) và từ các nguồn vốn khác như vốn đầu tư phát
triển,…; tăng dần tỷ lệ phân bổ cho hoạt động sự nghiệp môi trường theo tốc độ
tăng trưởng của nền kinh tế.
7. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường 2014 đối với các cơ sở sản xuất kinh
doanh. Huy động sự tham gia của cộng đồng vào công tác giám sát việc tuân thủ
các quy định của pháp luật về BVMT.
8. Tổ chức điều tra, đánh giá nguồn tài nguyên nước ngầm,
nước mặt, phân vùng xả nước thải vào nguồn nước, ô nhiễm thoái hóa đất, tình
hình thải bỏ chất thải nguy hại từ sản xuất nông nghiệp. Cải tạo các
khu vực đầm, vịnh, các đoạn
sông, suối, ao, hồ, kênh
mương đã bị ô nhiễm, các vùng đất bị suy thoái, xanh hóa môi trường đô thị, khu sản xuất công
nghiệp…
9. Thành lập quỹ môi trường tỉnh để huy động và sử dụng hiệu
quả những nguồn hỗ trợ, phí BVMT; các khoản bồi thường cho Nhà nước về thiệt
hại môi trường; các khoản hỗ trợ, đóng góp, ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước.
10. Thực hiện lồng ghép có hiệu quả nhiệm vụ BVMT trong Chương
trình Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn, Chương trình mục tiêu Quốc gia
về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tiếp
tục phổ biến, tập huấn, hướng dẫn đầy đủ nội dung Luật Bảo vệ môi trường năm
2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đến công chức, viên chức, các
ngành, các địa phương, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư và kiểm tra
việc thực hiện các quy định
của Luật, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;
Chủ trì, hướng dẫn, phối hợp với các cơ quan liên quan về nội dung
và hình thức tuyên truyền, vận động đa dạng, phong phú, phù hợp với từng đối
tượng như trên các phương tiện thông tin đại chúng; tuyên truyền, cổ động trực
quan (băng rôn, khẩu hiệu, panô, áp phích, tuyên truyền di động); tuyên truyền
bằng hệ thống loa truyền thanh của phường, xã, thị trấn; tổ chức ký cam kết với
các hộ gia đình, đoàn viên, hội viên; tổ chức các phong trào thi đua; tổ chức
các tiết giảng về giữ gìn VSMT trong các trường học; phối hợp với UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các Hội, Đoàn thể thực hiện các đợt cao điểm về
công tác tuyên truyền và bảo đảm VSMT nhân các dịp lễ, Tết;
Chú trọng hướng dẫn, phối hợp với UBND các huyện nhân rộng các mô
hình tự quản về BVMT ở cộng đồng dân cư; kịp thời phát hiện, biểu dương, khen
thưởng và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong hoạt động BVMT.
Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, kiểm
soát ô nhiễm môi trường, nhất là đối với các dự án có lượng phát thải lớn, các
dự án nằm trong khu dân cư, có phạm vi ảnh hưởng đến các khu dân cư lớn.
Tiếp tục nâng cao
chất lượng công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), đề án
BVMT, kế hoạch BVMT; hướng dẫn lập và tổ chức thẩm định, tham mưu UBND tỉnh phê
duyệt báo cáo ĐTM các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và thực hiện
các quy định về công tác BVMT sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt/xác
nhận; đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát thi công xây dựng công trình xử lý
môi trường và xác nhận công trình BVMT phục vụ giai đoạn vận hành theo quyết
định phê duyệt báo cáo ĐTM.
Tổ chức điều tra, thống kê, khảo
sát, đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh, tham mưu UBND tỉnh
kế hoạch, biện pháp giảm thiểu, xử lý ô nhiễm môi trường.
Đầu
tư hệ thống quản lý dữ liệu quan trắc môi trường để theo dõi, giám sát, tổng
hợp dữ liệu quan trắc tự động liên tục của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
vào năm 2017 và mở rộng phạm vi quản lý trong các năm tiếp theo.
Hàng năm, phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu UBND tỉnh cân đối và phân bổ kinh phí đầu tư cho mục chi sự nghiệp
môi trường theo quy định tại Nghị quyết 41/NQ-TW của Bộ Chính trị về BVMT trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và quy định tại Điều
147 của Luật Bảo vệ môi trường; hướng dẫn các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể
có liên quan và UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn kinh phí sự
nghiệp môi trường, nhiệm vụ trọng tâm hoạt động BVMT hàng năm trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức, hướng dẫn việc thu phí BVMT và các loại phí và lệ phí khác về BVMT
theo quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
hướng dẫn tổ chức thực hiện BVMT trong lĩnh vực xây dựng, nhất là về quản lý
phế thải xây dựng.
Triển khai,
hướng dẫn các địa phương thực hiện Đồ án điều chỉnh quy hoạch quản lý chất thải rắn và nghĩa trang
trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được UBND tỉnh
phê duyệt (tại Quyết định số 1949/QĐ-UBND ngày 02/12/2014); trong đó chú trọng
đến việc bổ sung vào Quy hoạch các điểm tập trung chất thải xây dựng và triển
khai thực hiện ngay cho các địa phương nhằm ngăn chặn tình trạng gây ô nhiễm
môi trường do chất thải xây dựng đang bức xúc hiện nay.
Chủ trì hướng
dẫn các địa phương xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật/đơn giá thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn để triển khai trên toàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố xem xét, nghiên cứu kỹ về
yếu tố BVMT đối với các Chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ngay
từ giai đoạn ban đầu trong quy trình lập, thẩm định, trình phê duyệt theo quy
định;
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện
chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực BVMT; Ưu tiên thu hút, kêu
gọi đầu tư các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, thân thiện với môi
trường trong hoạt động xúc tiến đầu tư;
Ưu tiên bố trí
kinh phí để đầu tư trang thiết bị phục vụ hoạt động VSMT hoặc thực hiện các dự
án liên quan đến BVMT.
4. Sở Tài chính: Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh chi sự nghiệp
môi trường hàng năm đảm bảo không dưới 1% tổng chi ngân sách; hướng dẫn chi
tiết và tổ chức kiểm tra nội dung quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi
trường theo đúng Luật Bảo vệ môi trường và các quy định hiện hành, đồng thời
phải phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và từng địa phương trong tỉnh.
5. Sở Nội vụ: Xem xét đưa tiêu
chí đảm bảo VSMT vào tiêu chí xét thi đua cho các cơ quan, đơn vị trong nội
dung các văn bản phát động phong trào thi đua, khen thưởng và đánh giá, tổng
kết thực hiện các chính sách khen thưởng kịp thời, đặc biệt đối với nội dung BVMT.
6. Sở Y tế:
Tăng cường chỉ đạo, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật về BVMT đối với lĩnh vực y tế trên địa bàn toàn tỉnh, đảm
bảo chất thải y tế được thu gom, xử lý đúng quy định, không lẫn với chất thải
sinh hoạt thông thường. Đặc biệt lưu ý đến việc đảm bảo quy trình kỹ thuật khi
vận hành các công trình lò đốt chất thải, xử lý nước thải tại các Bệnh viện để
đảm bảo chất lượng thải ra môi trường và không phát sinh các ô nhiễm thứ cấp.
Có kế hoạch
thường xuyên phối hợp với các ngành, các cấp liên quan kiểm tra, quản lý về an
toàn vệ sinh thực phẩm và VSMT, tăng cường các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh
gắn với BVMT trong cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Công thương:
Tăng cường công tác tuyên truyền và
hướng dẫn chính sách, pháp luật về BVMT đối với các dự án, cơ sở, doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực ngành quản lý; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện đầy đủ
các yêu cầu về BVMT đối với các cụm công nghiệp; tăng cường phối hợp với các
ngành chức năng trong công tác kiểm tra việc chấp hành các biện pháp BVMT của các
doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp được giao quản lý.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng
dẫn thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân tham gia
các hoạt động liên quan đến các
nguồn năng lượng tái tạo theo quy định tại khoản 13 Phụ lục III Nghị định
19/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết về việc thu gom, lưu giữ chất thải
phát sinh trong các hoạt động nông nghiệp theo Thông tư Liên tịch số 05/2016/TTLT ngày 16/5/2016 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường về Hướng dẫn việc
thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
Khẩn trương xây dựng kế hoạch quản
lý, kiểm soát và lộ trình khắc phục ô nhiễm môi trường tại các cơ sở chăn nuôi,
giết mổ gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản, sản xuất chế biến khác trong
lĩnh vực nông lâm thủy sản, nhất là các cơ sở nằm trong khu dân cư; tiêu hủy
gia súc, gia cầm bị dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Chủ trì, phối hợp với các ngành,
các cấp có liên quan xây dựng và chỉ đạo thực hiện BVMT trong kế hoạch phòng
tránh thiên tai, dịch bệnh cây trồng, vật nuôi. Quy hoạch các khu
sản xuất, nuôi trồng, chế biến thuỷ sản, nông sản, trang trại chăn nuôi tập
trung, khu nông nghiệp công nghệ cao gắn với BVMT.
Triển khai quyết liệt hoạt động BVMT
trong Chương trình mục tiêu Quốc gia về Nước sạch - vệ sinh môi trường nông
thôn, Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
9. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
Triển khai tập huấn các quy định
pháp luật về BVMT, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về BVMT cho cán bộ, công chức,
viên chức trong ngành và các cơ sở lưu trú du lịch, khu, điểm du lịch, khách du
lịch về công tác BVMT theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT ngày 30/12/2013 của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn BVMT trong hoạt
động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
Tăng cường phối hợp với các ngành,
các cấp trong công tác quản lý, kiểm tra giám sát công tác BVMT tại các khu di
tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, khu du lịch, khu vui chơi giải trí, khu văn
hoá và các dịp lễ hội truyền thống.
10. Sở Giao thông - Vận tải:
Chủ trì, phối hợp với các cấp,
ngành liên quan xây dựng, triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, xử lý việc thực hiện
các quy định pháp luật về BVMT đối với các phương tiện giao thông vận tải và đặc
biệt quan tâm đến công tác BVMT đối với quá trình thi công các dự án xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông thuộc thẩm quyền và địa bàn quản lý;
Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết yêu cầu kỹ
thuật và quy trình quản lý đối với chất thải nguy hại, chất thải rắn thông
thường, nước thải, khí thải phát sinh từ hoạt động giao thông vận tải đường bộ,
đường hàng không, đường hàng hải, đường thủy nội địa, đường sắt cho các đối tượng liên quan, bảo đảm phù hợp
với các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
11. Sở Khoa học và Công nghệ:
Tổ chức thẩm định công nghệ đảm
bảo không để triển khai các công nghệ cũ, lạc hậu, sử dụng nhiều tài nguyên và
gây ô nhiễm môi trường.
Tổ chức nghiên cứu, giới thiệu để
ứng dụng và chuyển giao các công nghệ sản xuất thân thiện môi trường, tiết kiệm
năng lượng, công nghệ xử lý môi trường tiên tiến cho các đơn vị có nhu cầu.
12. Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh: Hướng
dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong
các khu công nghiệp thực hiện các quy định BVMT; phát hiện và kịp thời phối hợp
với các cơ quan liên quan để giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
BVMT.
13. Công an tỉnh:
Tập trung chỉ đạo lực lượng Cảnh sát
môi trường thực hiện chức năng phòng ngừa, phát hiện,
ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường; chủ động,
phối hợp với các sở, ngành liên quan trong quá trình phòng ngừa, đấu tranh
chống tội phạm, vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm
có liên quan đến môi trường theo Pháp lệnh Cảnh sát môi trường;
Thiết lập và duy trì đường dây nóng để tiếp
nhận và xử lý các vấn đề về ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường.
14. Đài Phát thanh - Truyền hình Phú Yên, Báo Phú Yên:
Tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về BVMT và tầm quan
trọng của công tác BVMT; nêu gương những tổ chức, cá nhân làm tốt, phê phán
những hành vi vi phạm pháp luật về BVMT; tiếp nhận thông tin phản ánh của các
tổ chức, cá nhân hoặc các kiến nghị, tố cáo của nhân dân về hành vi vi phạm
pháp luật môi trường của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh chuyển cho các
cơ quan chức năng để kịp thời xử lý, trả lời.
Dành thời lượng cố định vào thời
điểm thích hợp hàng ngày để tuyên truyền, vận động, phổ biến pháp luật về BVMT cho
nhân dân, chú trọng tuyên truyền công tác VSMT tại các bãi biển, các khu du
lịch, các điểm công cộng.
15. UBND các
huyện, thị xã và thành phố:
Chủ động
xây dựng kế hoạch tuyên truyền nâng cao nhận thức về VSMT cho cộng đồng, các cơ
sở sản xuất kinh doanh với các nội dung, hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp
với từng đối tượng; gắn với quản lý trật tự đô thị, trồng và
bảo vệ cây xanh, khắc phục tình trạng mất vệ sinh nơi công cộng, đường phố, khu
dân cư; thực hiện song song với công tác tuyên truyền là phải xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm về BVMT. Phối hợp và phát huy vai trò của các Hội, đoàn thể
trong công tác tuyên truyền.
Xây
dựng các phong trào thi đua BVMT; xác định một số khu vực trung tâm, tuyến
đường trọng tâm hoặc khu dân cư để thực hiện điểm việc bảo đảm VSMT, tạo ra
tuyến đường/khu dân cư “xanh - sạch - đẹp”; xây dựng và nhân rộng các mô hình
tốt về BVMT ở cộng đồng dân cư; kịp thời phát hiện, biểu dương, khen thưởng và
nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong hoạt động BVMT.
Rà
soát và từng bước nâng cao năng lực thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù
hợp với điều kiện địa hình, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong
đó lưu ý việc thu gom triệt để lượng rác phát sinh, không để tồn đọng, lưu cữu
tại các vị trí tập kết; bố trí và công khai các điểm tập kết, chứa và xử lý rác
sinh hoạt, rác nông nghiệp và phế thải xây dựng; tăng cường thiết bị chứa, vận
chuyển và các thiết bị/công trình vệ sinh công cộng, tập trung tăng tần suất VSMT
ở những nơi công cộng, công trình văn hoá, du lịch, nơi tập trung sinh hoạt của
dân cư,…
Ưu
tiên, khuyến khích và có hình thức hỗ trợ phù hợp cho các hình thức xã hội hóa
(cá nhân, tổ chức, hợp tác xã,…) tham gia vào hoạt động VSMT tại địa phương.
Nâng cao chất lượng chuyên môn trong
việc thẩm định, đăng ký xác nhận kế hoạch BVMT và đề án BVMT đơn giản đối với
cơ sở sản xuất kinh doanh. Chủ động và phối hợp với các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý
nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật.
Đối với các địa điểm, khu vực có kiến nghị, phản
ánh của cộng đồng dân cư về BVMT cần sớm có giải pháp kiểm tra, xác minh, xử lý
hoặc phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh xử lý, giải quyết dứt điểm.
Kiện toàn và tăng cường năng lực tổ chức bộ
máy quản lý Nhà nước cấp huyện; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động chuyên môn của UBND
cấp xã, phường, thị trấn; đảm bảo có cán bộ chuyên trách thực hiện hiệu quả công
tác quản lý Nhà nước về BVMT theo quy định của UBND tỉnh và quy định pháp luật hiện
hành. Có sự phân công,
phân cấp rõ ràng và cụ thể đến từng phòng, xã, phường và thị trấn căn cứ theo
chức năng nhiệm vụ: BVMT trong quản lý đô thị, trong sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp, các khu dân cư...
16. Tổ chức, cá
nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
Thực hiện đúng và đầy đủ các biện
pháp bảo vệ
môi trường trình bày trong báo cáo ĐTM, kế hoạch BVMT, đề án BVMT chi
tiết, đề án BVMT đơn giản đã được phê duyệt, xác nhận hoặc đăng ký và những yêu
cầu bắt buộc trong quyết định phê duyệt; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn về
môi trường;
Chủ đầu tư, đơn vị thi công công trình phải tuân thủ đúng các quy
định về che chắn, tưới nước giảm bụi, hạn chế bụi bẩn đến môi trường. Các
phương tiện vận chuyển đất thải, phế thải, vật liệu xây dựng rời phải che chắn
đúng quy định, không để vật liệu rơi vãi trên đường; phương tiện vận chuyển
phải được vệ sinh, làm sạch thường xuyên, không gây bụi bẩn trên đường; việc đổ
các loại chất thải phải đúng nơi quy định;
Các hạng mục, công trình xử lý chất
thải và BVMT phải được xây dựng đồng bộ và hoàn thành trước khi đi vào vận hành; mọi
thay đổi nội dung, kế hoạch về BVMT phải có báo cáo giải trình đến cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt, xác nhận và chỉ thực hiện khi được cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận.
17. Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Phú Yên và các tổ chức thành viên:
Tổ chức
các đợt cao điểm tuyên truyền, vận động toàn dân tham gia công tác BVMT, giữ
gìn VSMT, thực hiện lối sống xanh - sạch - đẹp;
Chủ động
tham gia phản biện xã hội đối với quy hoạch ngành, lĩnh vực, các dự án đầu tư
có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, cảnh quan đô thị. Chủ động cùng với
cộng đồng địa phương giám sát hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ sở sản
xuất kinh doanh, của các tổ chức, cá nhân tham gia các lĩnh vực BVMT.
Giám sát
việc thực hiện các quy định, tiêu chí về thi đua khen thưởng trong công tác BVMT.
Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể có liên quan; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã và thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Kế hoạch
này. Định kỳ 06 tháng/lần tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện (thông
qua Sở Tài nguyên và Môi trường); đề xuất giải pháp kịp thời những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện với UBND tỉnh để có văn bản chỉ đạo./.
|
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
|
|
KT.
CHỦ TỊCH PHÓ
CHỦ TỊCH (Đã
ký) Nguyễn
Chí Hiến |